Vai trò của phân bón Hữu Cơ trong sản xuất nông nghiệp

Việc sử dụng phân bón hóa học một cách tràn lan trong thời gian dài khiến cho nguồn đất sản xuất nông nghiệp bị mất đi phần lớn lượng hữu cơ vốn có. Đất nông nghiệp đã và đang ngày càng bạc màu, thoái hóa nghiêm trọng. Chính vì thế việc thay đổi tập quán trong sản xuất nông nghiệp, thay đổi phân hóa học sang các loại phân bón hữu cơ đang là giải pháp tối ưu nhất để phục hồi đất sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay.

Vai trò của phân bón hữu cơ trong nông nghiệp

1. Khái niệm về phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp.

Phân bón hữu cơ chia thành 4 loại:

– Phân hữu cơ truyền thống: Được tạo ra từ nguyên liệu và cách làm truyền thống. Là chất thải của vật nuôi, phế phẩm nông nghiệp, phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu…) được ủ hoai mục.

– Phân hữu cơ sinh học : Là phân bón hữu cơ có chưa vi sinh vật có lợi. Được xử lý và lên men theo một quy trình công nghiệp với sự tham gia của một hay nhiều chủng vi sinh vật.

– Phân hữu cơ vi sinh: Có nguồn nguyên liệu và quy trình sản xuất như phân hữu cơ sinh học. Nhưng một hoặc nhiều chủng vi sinh vật vẫn còn sống, và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.

– Phân hữu cơ khoáng: Là phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ. Thành phần chất hữu cơ trong phân hữu cơ khoáng phải đạt 15% trở lên.

Vai trò của chất hữu cơ trong đất:

– Cải thiện trạng thái kết cấu đất, các keo mùn gắn các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững làm đất thông thoáng tránh sự tạo váng, xói mòn.

– Làm đất tơi xốp, thoáng khí, ổn định pH, giữ ẩm cho đất, tăng khả năng chống hạn cho cây trồng….

– Tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật hoạt động, giúp rễ và cây phát triển tốt. Đẩy mạnh quá trình phân giải các hợp chất vô cơ, hữu cơ thành nguồn dinh dưỡng dễ tiêu để cây trồng dễ hấp thụ

– Giữ được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng tính đệm của đất. Là kho thức ăn cho cây trồng, các vi sinh vật, giun đất…

– Là nguồn lớn cung cấp CO2 cho cây quang hợp.

– Duy trì bảo vệ đất. Cố định các chất gây ô nhiễm trong đất, làm giảm mức độ dễ tiêu của các chất độc.

2. Thực trạng của đất nông nghiệp Việt Nam

– Độ phì nhiêu của đất Việt Nam có biểu hiện giảm sút hàm lượng hữu cơ trong đất. Cùng với sự mất mát nhanh chóng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ.

– Có hai nhóm yếu tố cùng tác động : Yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người.

Vào cuối những năm 50 các loại đất có hàm lượng hữu cơ vượt quá 2-3% còn đang là phổ biến thì nay đã hiếm thấy (trừ những đất dưới tán rừng ). Ngay cả những loại đất thuần thục, vốn là “cái nôi của văn minh lúa nước” cũng chỉ còn trên dưới 1%.

3. Lợi ích của việc bón phân hữu cơ và xu hướng phát triển

– Cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí.

– Giúp đất thoát nước tốt, cải thiện tình trạng ngập úng, dư thừa nước. Hạn chế đóng váng bề mặt, rửa trôi chất dinh dưỡng.

– Trên đất sét nặng, bón phân hữu cơ làm đất tơi xốp giúp rễ cây dễ phát triển.

– Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng như: đạm, lân, kali, các nguyên tố trung, vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, vitamin.

– Gia tăng chất mùn cho đất, tăng khả năng giữ dinh dưỡng cho đất.

– Tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng cường “Sức khỏe’ của đất.

4. Biện pháp hạn chế thoái hóa đất

– Thực hiện các biện pháp như cày bừa, xới xáo, tưới tiêu hợp lý và kịp thời để đất luôn có độ ẩm thích hợp.

– Tăng cường sử dụng các loại phân bón có chứa chất hữu cơ.

– Trồng cây phân xanh như bèo dâu, điền thanh, các loại muồng,…

– Bón vôi hoặc chất điều hòa pH đất kết hợp với bón phân hữu cơ tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *